Ngày 01/10/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 2985/QĐ-BKHCN ban hành kế hoạch triển khai của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện cam kết tự nguyện của Việt Nam “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế biển” giai đoạn 2025 - 2030.

Cam kết tự nguyện của Việt Nam “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế biển” giai đoạn 2025 - 2030. Ảnh: sưu tầm
Khởi động hành trình từ cam kết toàn cầu
Tại Hội nghị Đại dương Liên hiệp quốc lần thứ ba (UNOC-3) tổ chức ngày 12/6/2025, Việt Nam đã đưa ra Cam kết tự nguyện “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế biển”. Để hiện thực hóa cam kết này, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Kế hoạch triển khai giai đoạn 2025 - 2030, một bước đi chiến lược nhằm đưa khoa học công nghệ trở thành động lực then chốt cho phát triển kinh tế biển xanh và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Mục đích và yêu cầu
Cụ thể hóa Cam kết tự nguyện của Việt Nam tại Hội nghị UNOC-3 thành các nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ thiết thực, có khả năng đo lường, đồng thời tăng cường chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện, tình hình thực tiễn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Kế hoạch triển khai phải bám sát định hướng, quan điểm của Đảng, đặc biệt là Chiến lược về phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Các nhiệm vụ được xác định phải có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện bảo đảm tính khả thi và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế trong tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Định kỳ theo dõi, đánh giá và kịp thời điều chỉnh nội dung phù hợp với bối cảnh mới.
Các nhiệm vụ trọng tâm
1. Phát triển khoa học và công nghệ biển làm nền tảng cho tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng về hệ sinh thái biển, sinh học biển, tai biến thiên nhiên (bão, sóng thần, động đất).
Ứng dụng công nghệ tiên tiến, đột phá (như AI, dữ liệu lớn, IoT) nhằm hỗ trợ công tác phục hồi, tái tạo, quan trắc và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển, đảo, quan trắc và cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu, phát triển công nghệ xanh, năng lượng tái tạo phục vụ kinh tế biển; công nghệ kiểm soát và xử lý ô nhiễm biển (rác thải nhựa, nguồn thải từ đất liền, cảng biển).
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ biển theo hướng xanh và bền vững.
2. Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược, lồng ghép mục tiêu nghiên cứu biển vào các cơ chế song phương và đa phương (Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, UNESCO/IOC, EU...).
Thúc đẩy ngoại giao khoa học (science diplomacy), nâng cao vị thế và tiếng nói của Việt Nam trong các sáng kiến toàn cầu về đại dương.
Thúc đẩy vai trò của Ủy ban Hải dương học liên Chính phủ Việt Nam (IOC VN) trong việc nâng cao hiểu biết và hợp tác nghiên cứu về đại dương, giảm thiểu rủi ro thiên tai, và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường chuyển đổi số trong lĩnh vực khoa học và công nghệ biển
Phát triển đội ngũ nhà khoa học, nhất là nhà khoa học trẻ thông qua các chương trình tài trợ, hỗ trợ của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực số cho khoa học biển: tổ chức khóa tập huấn, chuyên sâu về khoa học dữ liệu, công nghệ số và trí tuệ nhân tạo (AI) ứng dụng trong nghiên cứu biển.
Hỗ trợ các nhóm nghiên cứu liên ngành về AI và dữ liệu biển, gắn kết giữa viện nghiên cứu và trường đại học.
Giải pháp chủ yếu
Tổ chức rà soát, tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai tại các đơn vị, đưa các nội dung thực hiện vào chương trình, kế hoạch hằng năm đểchỉ đạo, tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và bao quát tất cả các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, trong đó, cần xác định rõ lĩnh vực trọng tâm.
Phụ lục nhiệm vụ chi tiết được ban hành kèm theo Kế hoạch, phân công rõ ràng cho từng đơn vị chủ trì và phối hợp.
Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch triển khai và phụ lục kèm theo Kế hoạch, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị; chỉ đạo tổ chức, triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những vướng mắc và kiến nghị biện pháp xử lý nhằm bảo đảm triển khai, thực hiện Kế hoạch hiệu quả.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các đơn vị tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, gửi Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên làm đầu mối giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát, điều chỉnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Ý nghĩa chiến lược
Kế hoạch triển khai này không chỉ là hành động của ngành khoa học và công nghệ, mà còn là cam kết mạnh mẽ của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về trách nhiệm với đại dương - nguồn sống của hành tinh. “Khoa học công nghệ mở đường - Kinh tế biển xanh cất cánh”.
Khoa học và công nghệ được đầu tư đúng hướng, Việt Nam sẽ làm chủ các công nghệ biển tiên tiến, tăng cường sức mạnh nội sinh trong nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, bảo vệ tốt hơn môi trường biển, giảm thiểu ô nhiễm, ứng phó biến đổi khí hậu và góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia.
Kế hoạch triển khai Cam kết tự nguyện của Việt Nam “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế biển” là bước đi chiến lược, toàn diện và có tầm nhìn dài hạn. Đây chính là chìa khóa mở ra kỷ nguyên mới - nơi khoa học, công nghệ và con người cùng chung tay bảo vệ đại dương xanh, phát triển kinh bền vững kinh tế biển.