Sign In

Hoàn thiện quy định kỹ thuật đo đạc và thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng công nghệ đo sâu hồi âm đa tia

10:45 14/10/2025

Chọn cỡ chữ A a  

Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045, việc nắm bắt chính xác đặc điểm địa hình đáy biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Văn bản hợp nhất số 61/VBHN-BNNMT ngày 29 tháng 5 năm 2025, hợp nhất và cập nhật các quy định kỹ thuật về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng công nghệ máy đo sâu hồi âm đa tia. Đây là bước tiến quan trọng trong hiện đại hóa công tác điều tra cơ bản biển và hải đảo của Việt Nam.

CÔNG NGHỆ ĐO SÂU HỒI ÂM
Ảnh minh họa: Tàu khảo sát địa hình đáy biển sử dụng hệ thống đo sâu hồi âm đa tia

1. Cơ sở ban hành - bước tiến trong quản lý biển đảo

Văn bản hợp nhất số 61/VBHN-BNNMT là sự kết hợp giữa Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT và Thông tư số 15/2025/TT-BNNMT, thể hiện sự thay đổi về cơ quan quản lý, công nghệ và phương pháp đo đạc hiện đại. Văn bản được ban hành nhằm thống nhất quy định kỹ thuật, đảm bảo tính đồng bộ và chính xác trong công tác đo đạc, khảo sát địa hình đáy biển.

2. Phạm vi, đối tượng và ý nghĩa áp dụng

Văn bản quy định quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu đối với hoạt động đo đạc, xử lý dữ liệu, thành lập và nghiệm thu bản đồ địa hình đáy biển.

Đối tượng áp dụng gồm:

• Cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo;

• Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đo đạc, khảo sát biển;

• Các đơn vị nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng công nghệ đo sâu đa tia.

Việc áp dụng văn bản giúp chuẩn hóa quy trình, nâng cao chất lượng dữ liệu, phục vụ cho công tác quy hoạch không gian biển, khai thác tài nguyên, đảm bảo an toàn hàng hải và quốc phòng - an ninh.

3. Quy trình kỹ thuật hiện đại - từ khảo sát đến bản đồ số

Quy trình đo đạc và thành lập bản đồ địa hình đáy biển gồm 4 giai đoạn chính:

• Chuẩn bị và thiết kế kỹ thuật: thu thập tư liệu, lập dự toán, lắp đặt và kiểm nghiệm hệ thống thiết bị đo.

• Đo đạc, thu thập số liệu: thực hiện khảo sát theo các tuyến đo, đảm bảo độ phủ và độ chồng quét đạt yêu cầu kỹ thuật.

• Xử lý và phân tích dữ liệu: xử lý trực tuyến trên tàu và hậu kỳ tại trung tâm, hiệu chỉnh sai số, lọc dữ liệu, xây dựng mô hình số địa hình đáy biển (DTM).

• Thành lập, biên tập và nghiệm thu bản đồ: thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000, 1:50.000, kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ dữ liệu.

4. Đảm bảo chất lượng, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm

Văn bản quy định cụ thể quy trình kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu sản phẩm. Số liệu đo sâu, đo kiểm tra được đối chiếu, hiệu chỉnh thường xuyên để bảo đảm sai số độ sâu không vượt quá 5%.

Sản phẩm giao nộp gồm:

• Báo cáo kỹ thuật tổng kết;

• Kết quả kiểm nghiệm, hiệu chuẩn hệ thống;

• Mô hình số địa hình đáy biển (DTM);

• Bản đồ địa hình đáy biển dạng số và tài liệu gốc đo đạc.

5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư. Các Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp triển khai tại địa phương, bảo đảm thống nhất trên phạm vi cả nước.

Văn bản có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, nội dung sửa đổi năm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

6. Ý nghĩa và thông điệp tuyên truyền

Việc áp dụng công nghệ đo sâu hồi âm đa tia mang lại nhiều lợi ích thực tiễn:
• Tăng độ chính xác và độ chi tiết bản đồ đáy biển;

• Hỗ trợ quy hoạch không gian biển, phát triển kinh tế biển xanh;

• Đảm bảo an toàn hàng hải, phòng tránh thiên tai và phục vụ quốc phòng - an ninh.

Văn bản hợp nhất số 61/VBHN-BNNMT không chỉ là hướng dẫn kỹ thuật mà còn là bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số lĩnh vực biển và hải đảo.

7. Kết luận

Văn bản hợp nhất số 61/VBHN-BNNMT là cột mốc quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế và kỹ thuật của Việt Nam trong điều tra cơ bản biển. Triển khai nghiêm túc văn bản sẽ giúp xây dựng hệ thống bản đồ biển hiện đại, tăng cường năng lực giám sát, quản lý và phát triển bền vững tài nguyên biển, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế biển xanh và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

 

Muôn Nguyễn

Ý kiến

Thúc đẩy khoa học - công nghệ phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển

Ngày 01/10/2025, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 2985/QĐ-BKHCN ban hành kế hoạch triển khai của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện cam kết tự nguyện của Việt Nam “Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế biển” giai đoạn 2025 - 2030.
Cà Mau chuyển mình với chiến lược kinh tế biển toàn diện

Cà Mau chuyển mình với chiến lược kinh tế biển toàn diện

Với tiềm năng và lợi thế riêng có, Cà Mau đang khẳng định khát vọng vươn lên bằng chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, hiện đại và bền vững

Hiệp định BBNJ: Khung pháp lý toàn cầu vì đại dương công bằng, bền vững và hòa bình

Hiệp định về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển tại các vùng nằm ngoài phạm vi tài phán quốc gia, còn gọi là Hiệp định Biển cả hay Hiệp định BBNJ (Biodiversity Beyond National Jurisdiction) theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982) được coi là dấu mốc quan trọng trong tiến trình xây dựng trật tự pháp lý toàn cầu về đại dương, hướng tới thực hiện Mục tiêu Phát triển bền vững thứ 14 (Sustainable Development Goal - SDG 14) của Liên hợp quốc